Trong các giao dịch bất động sản có yếu tố nước ngoài, nhu cầu lập hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ ngày càng phổ biến nhằm bảo đảm các bên hiểu đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận. Tuy nhiên, không ít người băn khoăn liệu pháp luật Việt Nam có cho phép lập hợp đồng đặt cọc bằng hai ngôn ngữ hay không và trong trường hợp phát sinh tranh chấp thì bản ngôn ngữ nào sẽ được ưu tiên áp dụng. Việc không nắm rõ quy định pháp lý liên quan đến ngôn ngữ hợp đồng có thể dẫn đến rủi ro vô hiệu hoặc khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể vấn đề này trên cơ sở pháp luật hiện hành.

>>> Xem thêm: Có thể công chứng hợp đồng song ngữ tại văn phòng công chứng không?

1. Pháp luật có cho phép lập hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ không?

đặt cọc mua bán nhà đất

1.1. Nguyên tắc tự do thỏa thuận về hình thức hợp đồng

Theo “Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015”, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Pháp luật hiện hành không có quy định cấm các bên lập hợp đồng dân sự bằng hai ngôn ngữ, bao gồm cả hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất.

Bên cạnh đó, “Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015” quy định hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, việc lập hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ là phù hợp với nguyên tắc chung của pháp luật dân sự.

1.2. Hợp đồng đặt cọc không bị ràng buộc về ngôn ngữ

Theo “Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015”, đặt cọc là biện pháp bảo đảm và pháp luật không đặt ra yêu cầu về ngôn ngữ bắt buộc của hợp đồng đặt cọc. Do đó, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận lập hợp đồng bằng tiếng Việt và một ngôn ngữ khác, miễn là nội dung không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

2. Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ

2.1. Điều kiện để hợp đồng song ngữ có hiệu lực

Một hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”, bao gồm:

  • Chủ thể có năng lực hành vi dân sự phù hợp;

  • Các bên hoàn toàn tự nguyện;

  • Mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật;

  • Hình thức phù hợp với quy định pháp luật.

Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng không phải là yếu tố quyết định hiệu lực, mà chỉ là công cụ thể hiện ý chí của các bên.

2.2. Trường hợp phát sinh mâu thuẫn giữa hai bản ngôn ngữ

Trong thực tiễn, rủi ro lớn nhất của hợp đồng song ngữ là sự không thống nhất về nội dung giữa các bản ngôn ngữ. Để hạn chế tranh chấp, hợp đồng cần quy định rõ bản ngôn ngữ nào được ưu tiên áp dụng khi có sự khác nhau về cách hiểu.

Nếu hợp đồng không có điều khoản này, cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ xem xét ý chí thực sự của các bên theo “Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015” về giải thích hợp đồng, trên cơ sở mục đích giao kết và hoàn cảnh thực tế.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ cho đất thừa kế – thủ tục và lưu ý cần biết

3. Hợp đồng đặt cọc song ngữ có cần công chứng không?

3.1. Công chứng không phải là điều kiện bắt buộc

Pháp luật hiện hành không bắt buộc công chứng đối với hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Do đó, việc hợp đồng được lập song ngữ không làm phát sinh nghĩa vụ công chứng.

Tuy nhiên, nếu các bên tự nguyện yêu cầu công chứng, hợp đồng đặt cọc song ngữ vẫn có thể được công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

3.2. Yêu cầu khi công chứng hợp đồng đặt cọc song ngữ

Theo “Điều 61 Luật Công chứng 2014”, trường hợp người tham gia giao dịch không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Khi công chứng hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ, công chứng viên sẽ kiểm tra:

  • Sự thống nhất nội dung giữa hai bản ngôn ngữ;

  • Việc giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ cho các bên;

  • Tư cách pháp lý của người phiên dịch theo quy định.

Xem thêm:  Kê khai thuế khi sang tên sổ đỏ chi tiết từng khoản

>>> Xem thêm: Làm mất giấy tờ tùy thân có ảnh hưởng đến thủ tục đăng ký kết hôn không?

4. Rủi ro pháp lý thường gặp khi lập hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ

đặt cọc mua bán nhà đất

4.1. Dịch thuật không chính xác nội dung pháp lý

Nhiều hợp đồng song ngữ sử dụng bản dịch không chuẩn thuật ngữ pháp lý, dẫn đến hiểu sai bản chất nghĩa vụ đặt cọc, phạt cọc hoặc hoàn trả tiền đặt cọc. Đây là nguyên nhân phổ biến gây tranh chấp khi một bên viện dẫn bản ngôn ngữ có lợi cho mình.

4.2. Không xác định rõ luật áp dụng

Đối với hợp đồng có yếu tố nước ngoài, nếu không ghi rõ luật áp dụng là pháp luật Việt Nam, việc giải quyết tranh chấp có thể gặp khó khăn. Điều này đặc biệt quan trọng trong các giao dịch đặt cọc nhà đất, vốn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật Việt Nam.

5. Lưu ý để hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ an toàn pháp lý

Để hạn chế rủi ro, khi lập hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ, các bên nên:

  • Ghi rõ bản ngôn ngữ được ưu tiên áp dụng khi có mâu thuẫn;

  • Sử dụng đơn vị dịch thuật có chuyên môn pháp lý;

  • Thỏa thuận rõ trách nhiệm xử lý tiền đặt cọc khi không ký được hợp đồng mua bán;

  • Cân nhắc công chứng hợp đồng để tăng giá trị chứng cứ.

Kết luận

Pháp luật Việt Nam cho phép lập hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bằng song ngữ, và ngôn ngữ hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, do đặc thù của giao dịch bất động sản và rủi ro từ việc diễn giải khác nhau giữa các bản ngôn ngữ, các bên cần đặc biệt cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng đặt cọc nhà đất song ngữ. Việc thỏa thuận rõ ngôn ngữ ưu tiên, luật áp dụng và cân nhắc công chứng sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên một cách hiệu quả.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Mua hàng online nhưng nhận hàng giả: Cách đòi tiền theo luật

>>> Tranh chấp đất liền kề: thủ tục đo đạc và xác minh mốc giới

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp tác kinh doanh

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hướng dẫn công chứng hợp đồng bảo lãnh vay vốn

>>> Chi tiết bảng phí công chứng theo từng giá trị tài sản giao dịch

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá