Tài sản bảo đảm vay là yếu tố quan trọng trong hợp đồng tín dụng, đặc biệt khi người vay sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng để thế chấp. Vậy có bắt buộc phải ghi rõ đây là tài sản riêng trong hợp đồng không? Nếu không nêu rõ, có ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý hay không? Bài viết này sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật và đưa ra ví dụ thực tế minh họa.
>>> Xem thêm: Bạn có biết dịch vụ sổ đỏ này có chính sách hoàn tiền nếu không hài lòng?
1. Khái niệm tài sản bảo đảm vay
1.1. Tài sản bảo đảm là gì?
Theo Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bảo đảm là tài sản được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó phổ biến nhất là nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản bảo đảm có thể là:
-
Động sản: xe ô tô, máy móc, thiết bị…
-
Bất động sản: quyền sử dụng đất, nhà ở…
-
Quyền tài sản: quyền đòi nợ, quyền phát sinh từ hợp đồng…
1.2. Tài sản bảo đảm vay có thể là tài sản riêng
>>> Xem thêm: Làm mất hợp đồng vay tiền – Có sao không?
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ/chồng bao gồm:
-
Tài sản có trước khi kết hôn
-
Tài sản được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân
-
Tài sản phục vụ nhu cầu cá nhân
-
Tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân
Do đó, người vay có quyền sử dụng tài sản riêng làm tài sản bảo đảm vay.
2. Có phải ghi rõ tài sản là riêng trong hợp đồng vay?
2.1. Căn cứ pháp luật
Theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp có quyền sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm nghĩa vụ. Tuy nhiên, không có quy định bắt buộc phải ghi rõ đó là tài sản riêng trong hợp đồng thế chấp.
Tuy nhiên, nếu tài sản là bất động sản và người vay đã kết hôn, theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và thực tiễn công chứng:
-
Cần chứng minh tài sản đó là tài sản riêng.
-
Việc ghi rõ nguồn gốc tài sản (riêng/chung) trong hợp đồng sẽ giúp giảm rủi ro pháp lý khi xảy ra tranh chấp.
>>> Xem thêm: Cách ghi rõ thời hạn trong hợp đồng vay tiền để tránh tranh chấp
2.2. Hậu quả nếu không ghi rõ tài sản là riêng
Nếu hợp đồng không ghi rõ tài sản là tài sản riêng, thì:
-
Có thể bị tranh chấp khi vợ/chồng người thế chấp không đồng ý hoặc khi ly hôn.
-
Bên nhận thế chấp có thể đối mặt rủi ro hợp đồng bị tuyên vô hiệu nếu tài sản là tài sản chung mà không có sự đồng ý của người còn lại.
3. Ví dụ minh họa thực tế
Trường hợp 1: Ghi rõ tài sản riêng, hợp đồng được đảm bảo
Anh Tùng có một căn nhà đứng tên trước khi kết hôn, được xác định là tài sản riêng. Khi anh vay 1 tỷ đồng tại ngân hàng A, căn nhà được dùng làm tài sản bảo đảm vay, và trong hợp đồng thế chấp có ghi rõ đây là “tài sản riêng của anh Tùng”.
Hồ sơ công chứng suôn sẻ, ngân hàng yên tâm vì nếu sau này xảy ra tranh chấp, đây vẫn là tài sản cá nhân, không bị ảnh hưởng bởi quan hệ vợ chồng.
Trường hợp 2: Không ghi rõ tài sản riêng, hợp đồng gặp rủi ro
Chị Hương được cha mẹ tặng riêng một mảnh đất sau khi đã kết hôn. Khi vay tiền mở cửa hàng, chị Hương đem mảnh đất thế chấp tại ngân hàng B nhưng không ghi rõ nguồn gốc tài sản là riêng, cũng không có chồng ký vào hợp đồng.
Sau này, chồng chị Hương khởi kiện vì cho rằng đó là tài sản chung. Tòa án tuyên hợp đồng thế chấp vô hiệu do thiếu sự đồng ý của người chồng, ngân hàng mất quyền ưu tiên xử lý tài sản.
>>> Xem thêm: Bạn đang cần công chứng gấp? Click ngay vào văn phòng công chứng để đặt lịch!
4. Lưu ý khi sử dụng tài sản riêng làm tài sản bảo đảm vay
-
Phải chứng minh rõ tài sản là tài sản riêng bằng giấy tờ (hợp đồng mua bán trước hôn nhân, giấy tặng cho riêng, di chúc…)
-
Ghi rõ nội dung tài sản riêng trong hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng vay, nhất là với tài sản là bất động sản.
-
Tham khảo ý kiến công chứng viên để soạn thảo hợp đồng chặt chẽ.
-
Nếu không chắc chắn về tình trạng pháp lý của tài sản, nên có sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng để tránh tranh chấp.
>>> Xem thêm: Thêm một lý do khiến bạn phải cân nhắc ngay việc công chứng hợp đồng vay tiền.
Kết luận
Việc sử dụng tài sản bảo đảm vay là tài sản riêng là hoàn toàn hợp pháp, nhưng để an toàn pháp lý, người vay nên ghi rõ tình trạng tài sản trong hợp đồng. Đây không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cho chính người vay mà còn giúp bên cho vay (ngân hàng, tổ chức tín dụng) yên tâm hơn trong giao dịch.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com