Bảo lãnh vay tiền là một biện pháp phổ biến để tăng độ tin cậy cho các hợp đồng vay vốn, đặc biệt trong quan hệ dân sự hoặc giữa cá nhân và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không ít trường hợp người bảo lãnh gặp rắc rối pháp lý vì không hiểu rõ trách nhiệm của mình khi tham gia hợp đồng vay có bảo lãnh. Vậy, người bảo lãnh có trách nhiệm đến đâu? Trường hợp nào phải trả nợ thay? Cùng tìm hiểu dưới đây.

>>> Xem thêm: Có thể đòi tiền lãi nếu không ghi trong hợp đồng vay?

1. Khái niệm và căn cứ pháp lý về bảo lãnh vay tiền

1.1. Thế nào là bảo lãnh vay tiền?

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền (người cho vay) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người vay), nếu đến hạn mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Nói cách khác, khi bảo lãnh vay tiền, người bảo lãnh đứng ra đảm bảo với người cho vay rằng khoản nợ sẽ được hoàn trả, nếu người vay không thực hiện đúng cam kết.

1.2. Căn cứ pháp lý áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015, từ Điều 335 đến Điều 343 (quy định về bảo lãnh)

  • Các quy định có liên quan trong Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 (trong trường hợp bảo lãnh trong hoạt động tín dụng)

bảo lãnh vay tiền

2. Trách nhiệm của người bảo lãnh trong hợp đồng vay tiền

>>> Xem thêm: Chỉ có giấy vay tiền viết tay có thể khởi kiện đòi nợ không?

2.1. Trách nhiệm liên đới hay thay thế?

Theo Điều 338 BLDS 2015, trong trường hợp không có thỏa thuận khác:

“Người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay nếu người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.”

Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận rõ ràng rằng người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm liên đới, thì người cho vay có quyền yêu cầu cả người vay và người bảo lãnh cùng thanh toán khoản nợ mà không cần chứng minh người vay mất khả năng chi trả.

2.2. Giới hạn trách nhiệm bảo lãnh vay tiền

Cũng theo Điều 335.2 BLDS 2015, nghĩa vụ bảo lãnh có thể được giới hạn:

  • Về thời hạn bảo lãnh

  • Về số tiền cụ thể

  • Về nghĩa vụ trả nợ gốc hay cả lãi/phạt

Nếu không có thỏa thuận giới hạn, người bảo lãnh có thể phải chịu toàn bộ nghĩa vụ tài chính phát sinh từ khoản vay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí liên quan.

3. Ví dụ minh họa thực tế về bảo lãnh vay tiền

>>> Xem thêm: Đừng để giấy viết tay khiến bạn thành người thất thế – hãy công chứng hợp đồng vay tiền.

Trường hợp 1:

Anh T ký hợp đồng vay 300 triệu đồng tại ngân hàng, có chị M (em gái) làm người bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh không ghi rõ giới hạn trách nhiệm. Sau khi đến hạn, anh T mất khả năng trả nợ. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu chị M thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và lãi.

Tòa án tuyên chị M phải trả thay toàn bộ khoản vay do hợp đồng bảo lãnh không giới hạn nghĩa vụ.

Trường hợp 2:

Bà H bảo lãnh cho con trai vay 500 triệu đồng, nhưng trong hợp đồng nêu rõ chỉ bảo lãnh phần nợ gốc và trong thời hạn 12 tháng. Sau 18 tháng, con bà H không trả được nợ, ngân hàng yêu cầu bà H trả cả gốc và lãi.

Xem thêm:  Cho người nước ngoài thuê nhà cần lưu ý những gì?

Tòa án xác định: Bà H chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi thỏa thuận là nợ gốc trong vòng 12 tháng, phần còn lại thuộc về con bà.

bảo lãnh vay tiền

4. Khi nào người bảo lãnh được miễn trách nhiệm?

>>> Xem thêm: Cách phân biệt phòng công chứng thật – giả Cảnh báo quan trọng

4.1. Người vay đã trả hết nợ

Nếu người vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ, người bảo lãnh đương nhiên được miễn trừ toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh.

4.2. Hết thời hạn bảo lãnh

Nếu trong hợp đồng bảo lãnh có quy định thời hạn cụ thể và thời hạn này đã hết, người bảo lãnh không còn trách nhiệm, kể cả khi người vay chưa thanh toán xong nợ.

4.3. Hợp đồng bảo lãnh vô hiệu

Nếu hợp đồng bảo lãnh không đáp ứng điều kiện về hình thức (ví dụ: không lập thành văn bản, không được công chứng nếu pháp luật yêu cầu), thì người bảo lãnh có thể được tuyên không phải chịu trách nhiệm.

5. Lưu ý khi ký hợp đồng bảo lãnh vay tiền

>>> Xem thêm: Bạn có chắc giao dịch của mình an toàn tuyệt đối? Văn phòng công chứng là đáp án.

  1. Đọc kỹ hợp đồng và chỉ nên đồng ý bảo lãnh khi nắm rõ nghĩa vụ, phạm vi bảo lãnh và quyền lợi của mình.

  2. Thỏa thuận giới hạn trách nhiệm bằng văn bản: về số tiền, thời gian, nội dung bảo lãnh (gốc, lãi, chi phí…).

  3. Yêu cầu công chứng để tăng giá trị pháp lý, nhất là trong các khoản vay lớn.

  4. Nên cân nhắc kỹ nếu bảo lãnh cho người không có năng lực tài chính rõ ràng, vì bạn có thể trở thành người gánh nợ thay.

Kết luận

Bảo lãnh vay tiền là hành vi pháp lý có thể mang lại rủi ro lớn nếu không hiểu rõ quyền và nghĩa vụ đi kèm. Khi bảo lãnh, người bảo lãnh cần biết rõ phạm vi trách nhiệm, giới hạn bảo lãnh và quyền lợi được bảo vệ theo pháp luật. Trong mọi trường hợp, việc thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản là yếu tố then chốt để tránh tranh chấp phát sinh.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá