Hợp đồng mượn tài sản là một loại hợp đồng dân sự được sử dụng phổ biến trong đời sống, đặc biệt giữa những người thân quen hoặc tổ chức cá nhân có quan hệ hợp tác. Tuy nhiên, khi tài sản bị hư hỏng, mất mát trong quá trình mượn, không ít người thắc mắc liệu hợp đồng mượn tài sản có thể yêu cầu bồi thường không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ các căn cứ pháp lý liên quan để làm sáng tỏ vấn đề này.

>>> Xem thêm: Có được lập hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng không?

1. Hợp đồng mượn tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng không phải trả tiền, và bên mượn phải trả lại chính tài sản đó sau khi sử dụng xong hoặc đến thời hạn mượn.

Tài sản được mượn có thể là động sản (xe máy, thiết bị, đồ dùng,…) hoặc bất động sản (nhà, đất,… nếu đáp ứng điều kiện pháp luật). Hợp đồng mượn tài sản có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản, tuy nhiên nên lập thành văn bản để dễ xác lập trách nhiệm nếu có tranh chấp.

Ví dụ minh họa: Anh A mượn của chị B một chiếc máy ảnh để sử dụng trong chuyến du lịch 3 ngày. Sau khi về, anh A làm rơi máy ảnh và thiết bị bị vỡ hoàn toàn. Trường hợp này có thể đặt ra yêu cầu bồi thường từ bên cho mượn.

Hợp đồng mượn tài sản

2. Trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng mượn tài sản

Bên mượn tài sản có phải chịu trách nhiệm bồi thường không?

Căn cứ theo Điều 495 Bộ luật Dân sự 2015, bên mượn có nghĩa vụ giữ gìn tài sản như tài sản của chính mình, không được sử dụng sai mục đích, và phải trả lại tài sản đúng thời hạn.

Trong trường hợp tài sản bị mất mát, hư hỏng mà lỗi thuộc về bên mượn thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn. Điều này thể hiện rõ tại khoản 2 Điều 494 và Điều 601 Bộ luật Dân sự.

>>> Xem thêm: Tính pháp lý của tài liệu được chứng nhận thông qua dịch vụ công chứng có giá trị như thế nào trước tòa án?

Trường hợp có yếu tố bất khả kháng (thiên tai, tai nạn ngoài ý muốn…), nếu chứng minh được không do lỗi của bên mượn thì có thể được miễn trách nhiệm.

Ví dụ minh họa: Anh C mượn xe máy của anh D, nhưng trong lúc chạy đã vi phạm giao thông và gây tai nạn làm xe bị hư hỏng nặng. Trong trường hợp này, anh D hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

Trường hợp nào không phải bồi thường?

Nếu tài sản hư hỏng hoặc mất mát do chính chất lượng của tài sản hoặc nguyên nhân khách quan mà bên mượn không có lỗi, thì không phải bồi thường.

Ngoài ra, nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về việc miễn trách nhiệm khi có rủi ro, thì sẽ áp dụng theo thỏa thuận này nếu không trái pháp luật.

Ví dụ: Bên mượn nhà tạm thời để sửa chữa nhưng mái nhà cũ bị sập do xuống cấp – không do tác động của bên mượn, thì không phải bồi thường.

>>> Xem thêm: Cần chuẩn bị những gì khi tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ theo quy định của Luật Đất đai?

3. Hợp đồng mượn tài sản nên quy định rõ trách nhiệm

Để tránh tranh chấp khi có rủi ro xảy ra, các bên khi lập hợp đồng mượn tài sản nên ghi rõ các nội dung sau:

Xem thêm:  Ủy quyền là gì? Thời hạn và quy định theo luật mới

Thời hạn mượn
Mục đích sử dụng
Tình trạng tài sản khi bàn giao
Trách nhiệm bồi thường nếu xảy ra hư hỏng hoặc mất mát
Thỏa thuận về việc sửa chữa nếu có sự cố

Hợp đồng càng cụ thể thì càng hạn chế mâu thuẫn phát sinh, đặc biệt khi có thiệt hại cần xem xét trách nhiệm.

Hợp đồng mượn tài sản

4. Tranh chấp về hợp đồng mượn tài sản giải quyết thế nào?

Trong trường hợp có tranh chấp về việc bồi thường thiệt hại, các bên có thể:

Tự thương lượng, hòa giải với nhau
Nhờ đến tổ chức hòa giải cơ sở
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi cư trú của bên bị kiện nếu không thể thỏa thuận được

Khi đưa ra tòa, cần chuẩn bị đầy đủ hợp đồng, hình ảnh tài sản trước và sau khi hư hỏng (nếu có), lời khai nhân chứng hoặc biên bản giao nhận.

>>> Xem thêm: Thực trạng chữ ký giả trong hợp đồng công chứng tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Hợp đồng vay tài sản cần có những nội dung gì theo quy định pháp luật?

Kết luận

Tóm lại, hợp đồng mượn tài sản có thể yêu cầu bồi thường nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát do lỗi của bên mượn. Để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng, các bên nên lập hợp đồng bằng văn bản và quy định rõ ràng các điều khoản liên quan đến bảo quản, sử dụng và bồi thường tài sản. Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, việc có đầy đủ căn cứ pháp lý sẽ giúp việc giải quyết được thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá