Có được bổ sung tên con vào Sổ đỏ không?

Theo Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành, pháp luật không quy định thủ tục bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Nói cách khác, việc “thêm tên con” vào Sổ đỏ của cha mẹ không phải là một thủ tục hợp pháp được pháp luật công nhận.

Quy định này được thể hiện rõ thông qua các nguyên tắc ghi nhận thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận theo Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

>>> Xem thêm: Những trường hợp nào không thể thực hiện qua dịch vụ sổ đỏ?

Quy định về cách ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Đối với cá nhân sử dụng đất

Trường hợp cá nhân sử dụng đất (không thuộc các trường hợp đặc biệt), Giấy chứng nhận chỉ thể hiện các thông tin cơ bản gồm: danh xưng “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, cùng với tên và số giấy tờ nhân thân theo quy định.

Đối với cá nhân là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, Giấy chứng nhận ghi rõ họ tên, quốc tịch và thông tin giấy tờ nhân thân.

2. Đối với vợ chồng có tài sản chung

Nếu quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin của cả hai người.

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận chỉ ghi tên một người làm đại diện, thì trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện thông tin của người đó kèm theo nội dung xác định rõ “là đại diện cho vợ và chồng”.

3. Đối với tổ chức và cộng đồng dân cư

  • Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, Giấy chứng nhận ghi tên tổ chức và thông tin pháp nhân theo quy định;
  • Trường hợp là cộng đồng dân cư, Giấy chứng nhận ghi tên gọi của cộng đồng dân cư đó.

Thêm tên con vào sổ đỏ

4. Trường hợp nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản

Đối với nhóm người có chung quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, pháp luật cho phép:

  • Cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng người, trong đó ghi rõ mỗi người cùng sử dụng, cùng sở hữu với những người còn lại;
  • Hoặc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện, trong đó xác định rõ tư cách đại diện cho những người có quyền chung.

Thông tin chi tiết về các đồng chủ sử dụng đất, đồng sở hữu tài sản sẽ được thể hiện đầy đủ thông qua mã QR trên Giấy chứng nhận.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn đầy đủ và cách lập hợp đồng thuê nhà chung cư làm văn phòng hiệu quả?

5. Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất

Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình có các thành viên cùng sử dụng đất, Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin của các thành viên đó. Nếu không đủ chỗ để ghi hết, có thể ghi tên một hoặc một số người đại diện, kèm theo nội dung xác định các thành viên còn lại được thể hiện trong mã QR.

Trường hợp các thành viên trong hộ gia đình có thỏa thuận cử một người đại diện đứng tên, Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện và xác định rõ tư cách đại diện cho các thành viên còn lại.

6. Trường hợp thừa kế chưa phân chia

Nếu có nhiều người cùng được thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất nhưng chưa phân chia di sản, Giấy chứng nhận sẽ được cấp cho từng người hoặc người đại diện, đồng thời thể hiện rõ quan hệ cùng thừa kế. Thông tin đầy đủ về những người thừa kế còn lại cũng được thể hiện qua mã QR.

Thêm tên con vào sổ đỏ

Vì sao không được “thêm tên con” vào Sổ đỏ?

Từ các quy định nêu trên có thể thấy, pháp luật không cho phép cha mẹ tự ý bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận nếu con không phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo một trong các căn cứ được luật quy định.

Do đó, nếu cha mẹ muốn con có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì bắt buộc phải thực hiện các thủ tục pháp lý làm phát sinh hoặc chuyển giao quyền, chứ không thể chỉ đơn thuần xin “ghi thêm tên con”.

Các cách hợp pháp để con có quyền sử dụng đất

1. Chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất

Trường hợp cha mẹ còn sống và muốn chuyển quyền sử dụng đất cho con, có thể lựa chọn hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho, với trình tự cơ bản gồm:

  • Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
  • Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ (đối với trường hợp tặng cho giữa cha mẹ và con được miễn thuế, lệ phí nhưng vẫn phải khai);
  • Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai để sang tên cho con.
Xem thêm:  Việt kiều có được mua nhà ở Việt Nam không?

Lưu ý, nếu chỉ chuyển nhượng hoặc tặng cho một phần thửa đất, thì trước đó phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.

2. Thừa kế quyền sử dụng đất

Cha mẹ có thể để lại quyền sử dụng đất cho con thông qua thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

Khi lập di chúc, cần đặc biệt lưu ý đến quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, một số đối tượng vẫn được hưởng phần di sản nhất định, dù không được chỉ định trong di chúc hoặc được hưởng ít hơn, bao gồm:

  • Con chưa thành niên;
  • Cha, mẹ;
  • Vợ, chồng;
  • Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Như vậy, trong nhiều trường hợp, dù cha mẹ lập di chúc để lại toàn bộ nhà đất cho một người con, thì di sản vẫn có thể phải chia lại cho các đối tượng được pháp luật bảo vệ quyền thừa kế.

Kết luận

Cha mẹ không được phép bổ sung tên con vào Sổ đỏ theo hình thức ghi thêm thông tin. Nếu muốn con có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cha mẹ bắt buộc phải thực hiện chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Đây là con đường hợp pháp duy nhất để con được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>> Lệ phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế ở phòng công chứng có cao hay không ?

Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề “Có được thêm tên con vào Sổ đỏ không?“. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Đường dây nóng: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA TÌM KIẾM: 

>>> Văn phòng công chứng thứ 7 chủ nhật thực hiện mọi thủ tục nhanh chi phí rẻ nhất tại Hà Nội.

>>> Có cần công chứng giấy uỷ quyền trong hợp đồng ủy quyền đăng ký hộ tịch và định đoạt bất động sản không?

>>> Làm sổ đỏ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Chi phí hết bao nhiêu tiền? Thủ tục xin cấp sổ đỏ được thực hiện qua mấy bước?

>>> Bạn đã biết cách kiểm tra sổ đỏ giả chưa? Kiểm tra sổ đỏ thật – giả tại văn phòng công chứng.

>>> Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh chóng, uy tín nhất Hà Nội ở đâu? Nên làm sổ đỏ ở văn phòng luật sư hay văn phòng công chứng?

>>> Di chúc không công chứng có hiệu lực pháp lý hay không? Thủ tục làm sổ đỏ thừa kế nhanh chóng hàng đầu Hà Nội.

>>> Phí công chứng mua bán nhà đất hiện nay quy định như thế nào? Ở đâu công chứng hợp đồng mua bán nhà đất phí rẻ nhất Hà Nội?

>>> Gợi ý các cách tìm đối tác kinh doanh hiệu quả tại khu vực Hà Nội, đảm bảo uy tín nhất mà bạn cần biết.

>>> Người bệnh tự mua thuốc có được BHYT thanh toán không?

Đánh giá